Giá các sản phẩm Thủy sản tại Việt Nam cập nhật ngày 24/11/2020. Giá các sản phẩm thủy sản như Cá tra thịt, cá tra giống, Tôm thẻ, Tôm sú, cá Tra, tôm giống, con giống....
Bảng giá Thủy sản tại Việt Nam ngày 24/11/2020 (VNĐ/kg)
Chủng loại |
Giá |
Tăng / Giảm |
Ghi chú |
Cá tra thịt tại ĐBSCL |
22.000 – 23.000 |
0 |
0,8 kg/con |
Cá tra giống tại ĐBSCL |
29.000 – 31.000 |
0 |
30 - 35 con/kg |
Tôm thẻ ướp đá tại Cà Mau |
92.000 – 97.000 |
0 |
90 - 100 con/kg |
Tôm thẻ ướp đá tại Cà Mau |
109.000 – 116.000 |
+5.000 |
60 - 70 con/kg |
Tôm thẻ ướp đá tại Cà Mau |
136.000 – 156.000 |
+5.000 |
30 - 40 con/kg |
Tôm thẻ oxy tại Cà Mau |
156.000 – 171.000 |
+5.000 |
30 - 40 con/kg |
Tôm thẻ ướp đá tại Sóc Trăng |
90.000 – 95.000 |
+4.000 |
90 - 100 con/kg |
Tôm thẻ ướp đá tại Sóc Trăng |
107.000 – 114.000 |
+4.000 |
60 - 70 con/kg |
Tôm thẻ ướp đá tại Sóc Trăng |
134.000 – 154.000 |
+4.000 |
30 - 40 con/kg |
Tôm thẻ oxy tại Sóc Trăng |
149.000 – 169.000 |
+4.000 |
30 - 40 con/kg |
Tôm sú ướp đá tại Cà Mau |
170.000 |
+15.000 |
40 con/kg |
Tôm sú ướp đá tại Cà Mau |
200.000 |
+15.000 |
30 con/kg |
Tôm sú oxy tại Cà Mau |
220.000 |
+15.000 |
40 con/kg |
Tôm sú oxy tại Cà Mau |
260.000 |
+15.000 |
30 con/kg |
Tôm sú ướp đá tại Sóc Trăng |
165.000 |
+5.000 |
40 con/kg |
Tôm sú ướp đá tại Sóc Trăng |
195.000 |
+5.000 |
30 con/kg |
Tôm sú oxy tại Sóc Trăng |
215.000 |
+5.000 |
40 con/kg |
Tôm sú oxy tại Sóc Trăng |
255.000 |
+5.000 |
30 con/kg |
Nguồn: VnFeedNews tổng hợp từ thương nhân
Ghi chú: giá tôm, cá là giá bán tại ao, giá tôm không kiểm tra kháng sinh.
- Theo số liệu Vnfeednews tổng hợp, từ 01/11 – 22/11/2020: xuất khẩu cá tra (cá tra fillet và cá tra khác) của Việt Nam đạt 48,2 nghìn tấn, giảm 9% so với cùng kỳ tháng trước. Trong giai đoạn này, lượng xuất khẩu cá tra sang Trung Quốc giảm mạnh 19% và đi Mỹ giảm 5%.
- Thông tin từ Hiệp hội Cá tra Việt Nam, dự báo kim ngạch xuất khẩu cá tra năm 2020 đạt 1,5 tỷ USD. Phó Chủ tịch Hiệp hội Cá tra Việt Nam - Võ Hùng Dũng chia sẻ: Hiệp định EVFTA sẽ là cơ hội để ngành thủy sản Việt Nam; trong đó có ngành hàng cá tra mở rộng thị trường xuất khẩu, tăng khả năng cạnh tranh so với đối thủ như Ấn Độ, Thái Lan chưa có FTA (hiệp định thương mại tự do) với các đối tác khi cá tra thuế giảm 0% sau 3 năm.
Để phát triển tính bền vững của ngành cá tra, Hiệp hội Cá tra Việt Nam cho rằng các doanh nghiệp cần nâng cao chất lượng sản phẩm, tuân thủ các điều kiện trong nuôi và chế biến sản phẩm cá tra theo Nghị định số 55/2017/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý nuôi, chế biến và xuất khẩu sản phẩm cá tra; nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao khoa học và công nghệ trong sản xuất cá giống, nuôi trồng và thức ăn.
Về thị trường, theo Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thủy sản (VASEP), tính đến nửa đầu tháng 10/2020, tổng giá trị xuất khẩu cá tra sang thị trường Trung Quốc - Hồng Kông đạt 385,9 triệu USD, giảm 20,6% so với cùng kỳ năm ngoái. Cho dù, giá trị giảm nhưng tỷ trọng xuất khẩu sang thị trường này chiếm tới 34,4% tổng giá trị xuất khẩu cá tra.
Kể từ cuối quý III/2020, tình hình nhập khẩu cá tra ở một số thị trường lớn đã tích cực trở lại, trong đó một trong những nguyên nhân chính từ thị trường Trung Quốc - Hồng Kông. Nhờ vậy cũng một phần thúc đẩy giá cá tra nguyên liệu tại Đồng bằng sông Cửu Long tăng.
- Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, trong tháng 10 năm 2020, XK hải sản đạt gần 330 triệu USD, tăng 6,4% so với cùng kỳ, trong đó chỉ có cá ngừ vẫn giảm 5,4% còn các mặt hàng khác vẫn tăng: mực, bạch tuộc tăng 15%, cua ghẹ tăng 24% và nhuyễn thể hai mảnh vỏ tăng 10%. Tổng XK hải sản tính đến cuối tháng 10/2020 đạt 2,62 tỷ USD, giảm 1,8% so với cùng kỳ năm ngoái.
Tính chung trong 10 tháng đầu năm 2020, Mỹ, Nhật Bản, EU và Trung Quốc là 4 thị trường lớn nhất tiêu thụ thủy sản của Việt Nam; trong đó xuất khẩu sang Mỹ chiếm 19,4% trong tổng kim ngạch xuất khẩu thủy sản của cả nước, đạt gần 1,35 tỷ USD, tăng 10% so với cùng kỳ năm 2019;
Nhật Bản đứng thứ 2 về kim ngạch, đạt 1,17 tỷ USD, chiếm 16,8%, giảm 3,3%; Trung Quốc đạt 991,28 triệu USD, chiếm 14,3%, tăng 1,2%; EU đạt 1,07 tỷ USD, chiếm 15,4%, tăng 0,6%.
Xét về mức tăng trưởng xuất khẩu thủy sản trong 10 tháng đầu năm nay so với cùng kỳ năm 2019, thì thấy đa số các thị trường bị sụt giảm kim ngạch; trong đó giảm mạnh ở một số thị trường như: Đông Nam Á giảm 16,7%, đạt 466,75 triệu USD; riêng Thái Lan giảm 16,4%, đạt 202,26 triệu USD; Philippines giảm 54,9%, đạt 44,29 triệu USD; Pháp giảm 16,4%, đạt 69,79 triệu USD; Italia giảm 17,9%, đạt 75,41 triệu USD. Tuy nhiên, xuất khẩu vẫn tăng mạnh ở một số thị trường như: Anh tăng 25%, đạt 297,91 triệu USD; Nga tăng 24%, đạt 108,17 triệu USD; Canada tăng 15,6%, đạt 218,27 triệu USD.
Ngành XK đang dần thích nghi với bối cảnh dịch Covid và biến thách thức thành cơ hội khi nhu cầu thủy sản nói chung giảm nhưng lại tăng nhu cầu với một số phân khúc sản phẩm như tôm chân trắng đông lạnh, cá khô, mực khô, thủy sản chế biến sẵn, cá hộp…Bên cạnh đó, cú huých từ hiệp định EVFTA (hiệu lực từ ngày 1/8/2020) đã tác động tích cực đến kết quả XK thủy sản trong 3 tháng gần đây và dự báo sẽ tiếp tục tác động tăng XK trong tháng cuối năm.
Với xu hướng này, dự báo XK thủy sản cả năm 2020 sẽ đạt khoảng 8,45 tỷ USD, giảm nhẹ 1,5% so với năm 2020.
Giá tôm thẻ size 100 con/kg tại Cà Mau, đồng/kg
Giá cá tra tại miền Tây, đồng/kg
Xuất khẩu Cá tra theo thị trường 01/11 – 22/11/2020 so với cùng kỳ tháng trước
Thị trường |
Lượng |
+/- |
China |
21.924 |
-19% |
United States of America |
5.479 |
-5% |
Thailand |
2.182 |
13% |
Mexico |
1.973 |
-4% |
Brazil |
1.731 |
-18% |
Egypt |
1.488 |
72% |
Malaysia |
963 |
7% |
Australia |
900 |
68% |
United Arab Emirates |
889 |
76% |
HongKong |
865 |
6% |
Khác |
9.783 |
- |
Tổng |
48.178 |
-9% |