Giá các sản phẩm Thủy sản tại Việt Nam cập nhật ngày 26/11/2020. Giá các sản phẩm thủy sản như Cá tra thịt, cá tra giống, Tôm thẻ, Tôm sú, cá Tra, tôm giống, con giống....
Bảng giá Thủy sản tại Việt Nam ngày 26/11/2020 (VNĐ/kg)
Chủng loại |
Giá |
Tăng / Giảm |
Ghi chú |
Cá tra thịt tại ĐBSCL |
21.000 – 22.000 |
-1.000 |
0,8 kg/con |
Cá tra giống tại ĐBSCL |
25.000 – 28.000 |
-3.000 |
30 - 35 con/kg |
Tôm thẻ ướp đá tại Cà Mau |
92.000 – 97.000 |
0 |
90 - 100 con/kg |
Tôm thẻ ướp đá tại Cà Mau |
109.000 – 116.000 |
0 |
60 - 70 con/kg |
Tôm thẻ ướp đá tại Cà Mau |
136.000 – 156.000 |
0 |
30 - 40 con/kg |
Tôm thẻ oxy tại Cà Mau |
156.000 – 171.000 |
0 |
30 - 40 con/kg |
Tôm thẻ ướp đá tại Sóc Trăng |
90.000 – 95.000 |
0 |
90 - 100 con/kg |
Tôm thẻ ướp đá tại Sóc Trăng |
107.000 – 114.000 |
0 |
60 - 70 con/kg |
Tôm thẻ ướp đá tại Sóc Trăng |
134.000 – 154.000 |
0 |
30 - 40 con/kg |
Tôm thẻ oxy tại Sóc Trăng |
149.000 – 169.000 |
0 |
30 - 40 con/kg |
Tôm sú ướp đá tại Cà Mau |
170.000 |
0 |
40 con/kg |
Tôm sú ướp đá tại Cà Mau |
200.000 |
0 |
30 con/kg |
Tôm sú oxy tại Cà Mau |
220.000 |
0 |
40 con/kg |
Tôm sú oxy tại Cà Mau |
260.000 |
0 |
30 con/kg |
Tôm sú ướp đá tại Sóc Trăng |
165.000 |
0 |
40 con/kg |
Tôm sú ướp đá tại Sóc Trăng |
195.000 |
0 |
30 con/kg |
Tôm sú oxy tại Sóc Trăng |
215.000 |
0 |
40 con/kg |
Tôm sú oxy tại Sóc Trăng |
255.000 |
0 |
30 con/kg |
Nguồn: VnFeedNews tổng hợp từ thương nhân
Ghi chú: giá tôm, cá là giá bán tại ao, giá tôm không kiểm tra kháng sinh.
- Theo số liệu Vnfeednews tổng hợp, từ 01/11 – 22/11/2020: xuất khẩu tôm sú của Việt Nam đạt 2,1 nghìn tấn, giảm 21% so với cùng kỳ tháng trước. Tương tự tôm thẻ thì trong giai đoạn này, lượng xuất khẩu tôm sú đi các thị trường lớn đều giảm mạnh như Trung Quốc giảm 19%, Nhật Bản giảm 21% và Đài Loan giảm 23%.
- Thời gian qua giá rất nhiều loại nguyên liệu thức ăn chăn nuôi đã liên tục tăng mạnh, trong đó gồm những mặt hàng tàu xá như khô đậu tương, ngô, lúa mỳ, khô cọ... hay những mặt hàng đóng cont như cám gạo trích ly, cám mỳ, DDGS, hạt đậu tương,... Trong đó hàng cont DDGS và hạt đậu tương từ Mỹ về Việt Nam còn có rủi ro bị chậm trễ do thiếu vỏ cont rỗng.
Theo đà tăng giá của các loại nguyên liệu đầu vào cho sản xuất, thì trong tuần này không ít các nhà máy thức ăn thủy sản lớn tại miền Nam cũng đã ra thông báo điều chỉnh lên giá bán cám bao thành phẩm. Cụ thể giá thức ăn cá da trơn tại thị trường miền Tây được nhiều nhà máy tăng từ 250 – 300 đ/kg, áp dụng từ ngày 01/12/2020.
Tại miền Tây giá cá tra thịt những ngày gần đây có xu hướng giảm trở lại, hiện nay còn quanh 21.000 – 22.000 đ/kg (loại 0,8 kg/con). Giá giảm do tình hình xuất hàng đi Trung Quốc đang gặp những khó khăn, khi mà từ ngày 10/11 nước này bắt đầu siết chặt việc kiểm dịch các lô hàng thủy sản đông lạnh, dẫn tới tình trạng hàng hóa bị ách tắc tại các cảng / cửa khẩu.
Có thể thấy người nuôi cá tra đang phải đối mặt với những khó khăn do giá thức ăn chăn nuôi tăng, trong khi đó giá cá thành phẩm bán ra lại đang có chiều hướng giảm lại khi mà hàng xuất đi Trung Quốc gặp nhiều vướng mắc.
- Kể từ tháng 8/2020, giá trị xuất khẩu cá tra đã bắt đầu có chiều hướng đi lên. Trong đó, tháng 10, xuất khẩu sang Trung Quốc - Hồng Kông, Hà Lan và Anh tăng trưởng tốt.
Tính đến hết tháng 10/2020, tổng giá trị XK cá tra đạt 1,21 tỷ USD, giảm hơn 26% so với cùng kỳ năm trước. Trong top 10 thị trường XK lớn nhất cá tra của Việt Nam, Anh vẫn là điểm sáng với mức tăng trưởng khả quan liên tiếp ngay từ đầu năm.
Trung Quốc - Hồng Kông
10 tháng đầu năm nay, tổng giá trị XK cá tra sang thị trường này đạt 428,3 triệu USD, chiếm 35,3% tổng XK cá tra và giảm 18% so với cùng kỳ năm ngoái. Mặc dù giá trị XK giảm kể từ sau đại dịch Covid-19 nhưng từ tháng 10/2020, nhu cầu NK của thị trường sôi động trở lại, các nhà NK tích cực nhập hàng kể cả trong những ngày nghỉ lễ Quốc khánh. Động thái này cũng là một nguyên nhân thúc đẩy giá cá tra nguyên liệu tại ĐBSCL và giá XK trung bình tăng lên. Trong tháng 10/2020, số lượng DN cá tra XK sang Trung Quốc tăng, giá trị XK sang thị trường này đạt tới 80 triệu USD, chiếm đến 47% tổng XK cá tra. Tuy nhiên, cho tới nay, trữ lượng tồn kho sản phẩm cá thịt trắng, cá rô phi của DN thủy sản Trung Quốc vẫn còn nhiều do hoạt động XK cũng bị ảnh hưởng. Do đó, Chính phủ nước này có thể sẽ đưa ra một số chính sách nhằm giảm NK thủy sản trong thời gian tới.
Mỹ
Tháng 10/2020, giá trị XK cá tra sang thị trường này giảm nhẹ 4,8% so với cùng kỳ năm 2019, đạt 23,3 triệu USD. Tính đến hết tháng 10/2020, tổng giá trị XK cá tra sang thị trường này đạt 196,7 triệu USD, giảm 15,5% so với cùng kỳ năm trước. Năm nay là năm cả nền chính trị và kinh tế của Mỹ nhiều bất ổn, do đó, các nguồn cung thủy sản cho thị trường này đều không trông đợi hay hi vọng nhiều về sự tăng trưởng đột biến trong những tháng cuối năm. Dự báo, trong năm 2020, giá trị XK cá tra sang thị trường Mỹ giảm trên 15% so với năm 2019.
ASEAN
Tuy không bị ảnh hưởng nặng nề bởi đại dịch Covid-19 như Mỹ hay một số nước châu Âu nhưng nhu cầu NK cá thịt trắng của ASEAN từ tháng 2 cho tới nay chậm. Trong đó nhiều nước, NK cá tra thấp hơn so với cùng kỳ năm trước. Tính tới hết tháng 10/2020, tổng giá trị XK cá tra sang ASEAN đạt 113,3 triệu USD, giảm gần 31% so với cùng kỳ năm ngoái. Trong đó, XK sang Thái Lan giảm 25,6%; Singapore giảm 4,9% và Malaysia giảm 28%.
Anh
Anh là điểm sáng của bức tranh XK cá tra của năm 2020. Tính tới hết tháng 10/2020, XK cá tra sang thị trường này đã có 10 tháng liên tiếp giá trị XK tăng trưởng dương tại thị trường này. Đây là thị trường duy nhất trong top 10 thị trường lớn không bị giảm sút hay lý do khác là Covid-19. Tháng 10/2020, giá trị XK cá tra sang Anh đạt 5,36 triệu USD, tăng 58% so với cùng kỳ năm trước. Tính tới hết tháng 10, tổng giá trị XK đạt gần 57 triệu USD, tăng 29,3% so với cùng kỳ năm 2019. Năm nay, số lượng DN cá tra Việt Nam XK sang thị trường Anh cũng nhiều hơn so với các nước EU.
- Tháng 10/2020, nhập khẩu tôm chân trắng đông lạnh của Hàn Quốc đạt 1.159 tấn, tăng 51% so với 768 tấn của cùng kỳ năm trước đó. Lũy kế 10 tháng, tổng nhập khẩu mặt hàng này của Hàn Quốc đạt 13.363 tấn, giảm 21% so với 16.841 tấn của cùng kỳ năm ngoái.
Trong 6 năm (2015-2020), khối lượng NK trung bình trong tháng 10 đạt 1.341 tấn, giảm 14% so với khối lượng NK trong tháng 10/2020.
10 nguồn cung tôm chân trắng cho Hàn Quốc gồm Ecuador, Peru, Malaysia, Colombia, Việt Nam và Saudi Arabia trong đó 7.602 tấn NK từ Ecuador, 3.226 tấn từ Peru, 1.170 tấn từ Malaysia, 677 tấn từ Colombia, 541 tấn từ Việt Nam, 99 tấn từ Saudi Arabia, 21 tấn từ Thái Lan và 13 tấn từ Ấn Độ.
Giá trung bình NK từ Việt Nam đạt cao nhất 7,62 USD/kg, 7,17 USD/kg từ Malaysia, 5,30 USD/kg từ Colombia, 5,85 USD/kg từ Indonesia, 5,24 USD/kg từ Saudi Arabia, và 4 USD/kg từ Myanmar.
Tháng 10/2020, NK tôm chân trắng đông lạnh của Hàn Quốc đạt 6,51 triệu USD, tăng 26% so với cùng kỳ năm ngoái. Giá NK trung bình trong tháng 10 đạt 5,61 USD/kg, giảm 16% so với cùng kỳ năm ngoái.
Giá tôm thẻ size 100 con/kg tại Cà Mau, đồng/kg
Giá cá tra tại miền Tây, đồng/kg
Xuất khẩu Tôm sú theo thị trường 01/11 – 22/11/2020 so với cùng kỳ tháng trước
Thị trường |
Lượng |
+/- |
China |
662 |
-19% |
Japan |
246 |
-21% |
Taiwan |
202 |
-23% |
HongKong |
156 |
-6% |
Canada |
117 |
-30% |
United States of America |
104 |
-71% |
Germany |
93 |
11% |
Netherlands |
87 |
-43% |
Belgium |
73 |
-6% |
Papua New Guinea |
60 |
- |
Khác |
305 |
- |
Tổng |
2.104 |
-21% |