CÁC DIỄN BIẾN CHÍNH CỦA THỊ TRƯỜNG CHĂN NUÔI NGÀY 02/06/2021

Thứ năm, 03/06/2021, 05:53 GMT+7
Thị trường
Heo
- Tại miền Bắc Việt Nam, giá heo ít biến động, dao động từ 67-69.000 đồng/kg
do chịu sự tác động đối lập giữa 1 bên là nguồn cung heo dân/công ty ra thị
trường ít, heo Thái về giảm và 1 bên là nhu cầu tiêu thụ chậm do nắng nóng
và dịch bệnh.
- Tại chợ Ngọc Lũ, lượng heo về chợ hôm nay giảm mạnh, còn khoảng 1.000-
1.200 con do heo Thái không có hàng về. Chợ bán tốt hơn với giá heo đầu
tương đương hôm qua, 71.000 đồng/kg, hàng chân dễ bán.
- Tại miền Trung và miền Nam, trong khi giá heo các công ty lớn giữ quanh
65-68.000 đồng/kg thì giá heo dân có xu hướng điều chỉnh giảm còn 63-
66.000 đồng/kg do lo ngại nhu cầu tiêu thụ của thị trường sẽ rất chậm trong
1-2 tuần tới.
- Tại chợ đầu mối Tân Xuân, lượng heo nhập chợ vẫn đạt cao với gần 4.500
con sau 4 ngày chợ bán tốt. Tuy nhiên, sức mua tại các chợ bán lẻ giảm rất
mạnh do dân đã trữ đủ lượng heo dùng khiến chợ rớt còn 65.000 đồng/kg trở
lên vào cuối phiên.
- Tại cửa khẩu khu vực miền Trung, lượng heo Thái đóng về giảm, chỉ còn dưới
5 xe/ngày do thời tiết nắng nóng gay gắt tại miền Bắc/Bắc miền Trung và Lào
khiến heo Thái về bị hao nhiều trong khi nhu cầu tiêu thụ nội địa chậm.
Thị trường
Gia cầm
- Tại miền Bắc, gà trắng biểu to gần như không còn kéo mặt bằng giá lình
xình giảm còn phổ biến quanh 26-26.500 đồng/kg. Giới thương nhân nhận
định giá gà khả năng sẽ tiếp tục giảm thêm trong 1-2 ngày tới, sau đó sẽ nhích
lại khi thời tiết được dự báo sẽ mát mẻ hơn, hỗ trợ tiêu thụ tốt hơn. Giá gà ta
lai và vịt thịt tại khu vực này hôm nay đều chững lại lần lượt ở mức 39.000
đồng/kg và 37-39.000 đồng/kg.
- Tại miền Nam, nếu như giá gà trắng đảo chiều tăng 1.000 đồng/kg lên 26-
27.000 đồng/kg và gà ta lai cũng tăng lại mức 30-31.000 đồng/kg, thì giá vịt
thịt lại kéo dài đà giảm tiếp xuống còn 30-33.000 đồng/kg do sức mua của thị
trường yếu hơn, vịt từ các trại dân ồ ạt bán ra do lo ngại giá có thể sẽ giảm
thêm.


A. THỊ TRƯỜNG HEO

*Giá cả và giao dịch heo hơi nội địa
- Tại miền Bắc Việt Nam, giá heo ít biến động, dao động từ 67-69.000 đồng/kg do chịu sự tác động đối lập giữa 1 bên là nguồn cung heo dân/công ty ra thị trường ít, heo Thái về giảm và 1 bên là nhu cầu tiêu thụ chậm do nắng nóng và dịch bệnh.
- Tại miền Trung và miền Nam, trong khi giá heo các công ty lớn giữ quanh 65-68.000 đồng/kg thì giá heo dân có xu hướng điều chỉnh giảm còn 63-66.000 đồng/kg do lo ngại nhu cầu tiêu thụ của thị trường sẽ rất chậm trong 1-2 tuần tới.

Đồng Nai 67.500 67.500 67.500-68.500
Miền Trung 67.500-68.500 67.500-68.500 67.500-69.500
Miền Bắc 69.000 69.000 69.000
Miền Tây 68.000 68.000 68.000-69.000
Miền Bắc
Thái Bình 67,000-69,000 67,000-69,000 67,000-71,000
Bắc Giang 67,000-68,000 67,000-68,000 67,000-70,000
Hà Nội 67,000-69,000 67,000-69,000 67,000-71,000
Miền Trung
Bình Định 66,000-68,000 66,000-68,000 66,000-71,000
Đắc Lắc 66,000-68,000 66,000-68,000 66,000-69,000
Miền Nam
Đồng Nai 63,000-66,000 64,000-67,000 64,000-68,000
Tiền Giang 63,000-66,000 64,000-67,000 64,000-68,000
Bến Tre 62,000-65,000 63,000-66,000 63,000-68,000

Bảng 1. Bảng giá heo hơi tại thị trường nội địa (VND/kg)

Khu vực 02/06/2021 01/06/2021
Heo CP – loại 20kg (VND/kg)- miền Nam 170.000-175.000 170.000-175.000
Heo CP – loại xách tai 6-7 kg (VND/con)- miền
Nam
2.650.000-
2.800.000
2.650.000-
2.800.000
Heo dân – loại xách tai 7-9 kg (VND/con) – miền
Nam
2.650.000-
2.750.000
2.650.000-
2.750.000
Heo dân – loại xách tai 6-7 kg (VND/con) – miền
Bắc
2.100.000-
2.300.000
2.100.000-
2.300.000
Heo công ty-loại xách tai 6-7 kg (VND/con) – miền
Bắc
2.550.000-
2.650.000
2.550.000-
2.650.000

Bảng 2. Bảng giá heo giống tại thị trường nội địa (VND/kg)

Khu vực Xu hướng dịch bệnh
Miền Bắc - Dù yếu tố thời tiết khô ráo khiến quy mô dịch tả châu Phi có chiều hướng
thu hẹp hơn, nhưng đang là thời gian nắng nóng cao điểm nên cũng có nhiều
tác động lên heo nái và heo con ở những trại nuôi hở.
- Khu vực Hà Nội, Bắc Giang dịch tả châu Phi vẫn lai rai nổ.
Miền Trung - Dịch bệnh toàn miền êm hơn, đặc biệt với trại dân do lượng heo đã vãn. Cá
biệt ở một số tỉnh thuộc Nam miền Trung đang có lác đác các ổ dịch nổ lại tả
châu Phi
Miền Nam - Khu vực miền Tây gần như không có ổ dịch nào bùng phát trong thời gian
gần đây. Những ổ dịch cũ lác đác vẫn nổ lại, nhưng các trại có xu hướng đổ
bán thịt ngay nên dịch bệnh được kiểm soát

Bảng 3. Theo dõi tình hình dịch tả heo châu Phi tại các vùng

* Giao dịch tại các chợ đầu mối/lò mổ
- Tại chợ Ngọc Lũ, hôm nay lượng heo về chợ giảm mạnh, còn khoảng 1.000-1.200 con do heo Thái không có hàng về. Chợ bán tốt hơn do lượng heo về giảm với giá hàng đầu 71.000 đồng/kg, phổ biến 68.000 đồng/kg, hàng chân dễ bán.
- Tại chợ Tân Xuân, rạng sáng nay lượng heo nhập lò và nhập chợ vẫn đạt cao với gần 4.500 con sau 4 ngày chợ bán tốt. Tuy nhiên, do dân đã trữ đủ lượng heo dùng nên sức mua tại các chợ bán Lẻ giảm rất mạnh khiến chợ rớt còn 65.000 đồng/kg trở lên vào cuối phiên.
 

Ngày TP. Hồ Chí Minh Hà Nam
  Hóc Môn Bình Điền Ngọc Lũ
30/05 4380 1720 1700-1800
31/05 4190 1630 1600-1700
01/06 4730 1400 1400-1500
02/06 4490 1600 1000-1200

Bảng 4. Lượng heo về các chợ đầu mối TPHCM và Hà Nội theo ngày (con)

 

Ngày Lò mổ Vạn Phúc – Hà Nội Chợ Tân Xuân – TPHCM
30/05 88,000-91,000 82,000-95,000
31/05 88,000-91,000 76,000-92,000
01/06 88,000-91,000 85,000-103,000
02/06 88,000-91,000 65,000-90,000

Bảng 5. Giá heo mảnh tại các chợ đầu mối/lò mổ (đồng/kg)

 

Ngày 02/06/2021 01/06/2021
CP - miền Bắc 87,000 87,000
CP - miền Nam 85,000 85,000
CJ – miền Nam 84,000 84,000
Emivest – miền Nam 84,000 84,000

Bảng 6. Giá heo mảnh của các công ty (đồng/kg)

*Giao dịch thương mại
Cửa khẩu khu vực miền Trung
- Thời tiết nắng nóng gay gắt tại miền Bắc/Bắc miền Trung và tại Lào khiến heo Thái về bị hao nhiều, da đỏ do bị cháy nắng trong khi nhu cầu tiêu thụ tại nội địa chậm nên lượng heo Thái đóng về cửa khẩu giảm, chỉ còn trên dưới 5 xe/ngày. Thương nhân cho biết, dự kiến từ ngoài 20/06 tới 30/06, heo Thái sẽ chỉ còn về lai rai không đáng kể do các bên chủ yếu về nốt lượng hàng đã ký còn không ký thêm mới.

B. THỊ TRƯỜNG GIA CẦM

* Gà trắng
- Tại thị trường miền Bắc, giá gà trắng tại một số lình xình giảm nhẹ, xuống còn quanh mức 26- 26.500 đồng/kg do biểu gà to 3.7 kg/con gần như không còn. Tại thị trường tự do, giá 27.000 đồng/kg cho gà biểu 3.7 kg/con cũng không có nhiều, mặt bằng giá phổ biến ở ngưỡng 26.500 đồng/kg. Theo các thương nhân, giá gà trắng có khả năng sẽ tiếp tục lình xình giảm nhẹ thêm trong 1-2 ngày tới, sau đó sẽ nhích tăng trở lại vào cuối tuần này khi thời tiết được dự báo có mưa rào và mát mẻ hơn hỗ trợ tiêu thụ gà trôi hơn, trong khi nguồn cung gà trong dân ít lại do nhiều hộ chăn nuôi trước đó đã thu hẹp chuồng trại.
- Đối với giao dịch trứng gà, giá trứng gà tại khu vực miền Bắc lại có điều chỉnh tăng liên tục từ cuối tuần trước, sau 4 lần điều chỉnh tăng, giá trứng đạt mức 1.900 đồng/quả cho loại 10 khay (21.3 kg) do thời tiết nắng nóng khiến trứng bị hỏng nhiều
- Tại các tỉnh thành miền Nam, giá gà trắng lại đảo chiều nhích tăng 1.000 đồng/kg vào giao dịch hôm nay, nâng đầu giá lên ngưỡng 27.000 đồng/kg với biểu 3.5 kg/con do gà biểu to nội vùng ít hơn trong khi gà biểu nhỏ 2.8 kg/con được vận chuyển sang Cam tiêu thụ tốt trở lại vào hôm nay.
 

Loại gia cầm/Khu vực 02/06/2021 01/06/2021 Tuần trước
Gà trắng hơi – miền Bắc (Bắc Ninh, Vĩnh Phúc, Thái
Nguyên)
26.000-
26.500
26.000-
27.000
26.000-
27.500
Gà trắng hơi – miền Nam (Đồng Nai, Bình Phước) 26.000-
27.000
25.000-
26.000
25.000-
26.000

Bảng 7. Bảng giá gà trắng bán tại trại (VND/kg)

 

Vùng/miền Loại con giống 02/06/2021 01/06/2021
DOC- miền
Bắc
Bán ngoài 4.000-5.000 4.000-5.000
Ăn cám công ty 5.000 5.000
DOC-miền
Nam
Bán ngoài 10.000 10.000
Ăn cám công ty 8.000 8.000

Bảng 8. Bảng giá gà trắng giống DOC (đồng/con)

 

Loại trứng 02/06/2021 01/06/2021
Mix03(>=21.3kg) 1900 1800
Mix04(>=20.3kg) 1800 1700
Mix05(>=19.3kg) 1600 1500
Mix06(>=18.3kg) 1500 1400
Mix07(>=17.3kg) 1350 1250

Bảng 9. Bảng giá trứng gà CP tại miền Bắc (đồng/quả)

 

Loại trứng 02/06/2021 01/06/2021
Loại 23.5kg 1650 1650
Loại 22.5kg 1550 1550
Loại 21.5kg 1450 1450
Loại 20.5kg 1350 1350
Loại 19.5kg 1250 1250
Loại 18.5kg 1150 1150

Bảng 10. Bảng giá trứng gà công ty Vĩnh Thành Đạt tại miền Nam (đồng/quả)

* Gà màu
- Đối với giao dịch gà ta lai, mặc dù tiêu thụ nội vùng vẫn khá ảm đạm nhưng do nguồn cung gà tại công ty không dồi dào như trước giữ giá ổn định quanh mức 39.000 đồng/kg.
- Trong khi đó, giá gà ta lai CP tại miền Nam lại quay đầu tăng lại mức 30-31.000 đồng/kg, gà ta lai khu vực Lâm Đồng đang được vận chuyển ra Hà Giang tiêu thụ với khoảng 2-3 xe/ngày (2.000 con/xe).

Khu vực 02/06/2021 01/06/2021 Tuần trước
Gà ta lai CP – miền Bắc 39.000 39.000 39.000
Gà ta lai CP – miền Nam 30.000-
31.000
28.000 30.000-32.000
Gà màu Dabaco – miền Bắc – gà nuôi trên 4
tháng
52.000 52.000 48.000-52.000
Gà màu Dabaco – miền Nam- gà nuôi trên 4
tháng
52.000-
55.000
52.000-55.000 52.000-55.000
Gà Minh Dư – miền Bắc – gà nuôi trên 4
tháng
52.000-
53.000
52.000-53.000 50.000-53.000
Gà Minh Dư – miền Nam – gà nuôi trên 4
tháng
52.000-
57.000
52.000-57.000 52.000-57.000


Bảng 11. Bảng giá gà màu bán ra tại trại (đồng/kg)

 

Vùng/miền 02/06/2021 01/06/2021
DOC- Dabaco, Hòa Phát 8.000-10.000 8.000-10.000
DOC-Minh Dư 11.000-12.000 11.000-12.000
DOC- Lai chọi Lại Vượng 9.000 9.000
DOC- Tiến Đạt 10.000 10.000
DOC- Lai mía 5.000-5.500 5.000-5.500
DOC- Lai Hồ 6.000 6.000

Bảng 12. Bảng giá gà màu giống DOC miền Bắc (đồng/con)

 

Vùng/miền 02/06/2021 01/06/2021
DOC- Gà thả vườn Bến Tre 7.000-8.000 7.000-8.000
DOC-Minh Dư 7.000-8.000 7.000-8.000
DOC- Gà ta lai 5.000-7.000 5.000-7.000

Bảng 13. Bảng giá gà màu giống DOC miền Nam (đồng/con)

* Vịt thịt
- Tương tự gà màu, giá vịt super tại Thường Tín chững lại quanh mức 37-39.000 đồng/kg do lượng vịt đủ biểu xuất chuồng đẩy ra thị trường tiêu thụ nhiều hơn.
- Tại khu vực miền Nam, giá vịt thịt tiếp tục giảm còn 30-33.000 đồng/kg vào giao dịch hôm nay do sức mua của thị trường yếu hơn, vịt từ các trại dân ồ ạt bán ra do lo ngại giá có thể sẽ giảm thêm. Theo đà giảm của giá vịt thịt, giá con giống cũng giảm mạnh còn 7-10.000 đồng/con do rất ít trại vào lại đàn trước tình hình dịch bệnh Covid 19 diễn biến phức tạp.
 

Vùng/miền 02/06/2021 01/06/2021 Tuần trước
Miền Bắc – Vịt Super 37.000-39.000 37.000-39.000 35.000-39.000
Miền Nam – Vịt Grimaud 30.000-33.000 32.000-35.000 39.000-41.000

Bảng 14. Giá vịt thịt bán ra tại trại (đồng/kg)

 

Vùng/miền 02/06/2021 01/06/2021
DOC- Vịt Super – miền Bắc 9.000-10.000 9.000-10.000
DOC- Vịt Grimaud – miền Nam 7.000-10.000 10.000-11.000
DOC- Vịt Grimaud – miền Bắc 9.000-10.000 9.000-10.000
DOC- Vịt bầu cánh trắng – miền Bắc 3.500 3.500

Bảng 15. Bảng giá vịt giống DOC (đồng/con)

*Giao dịch gà tại các chợ đầu mối lớn
-Tại chợ đầu mối Hà Vỹ, giá gà công nghiệp non hôm nay chững lại, duy trì quanh mức quanh mức 31.000 đồng/kg với giá gà mua vào (mua xô), giá bán ra quanh 30-35.000 đồng/kg, tùy gà trống hay gà mái. Lượng gà nhập về chợ vẫn đạt khoảng 3.000 con, biểu gà phổ biến quanh 3.6-3.7 kg/con, chợ bán chậm.
-Với giao dịch gà màu, giá gà màu Japfa mua vào hôm nay tiếp tục điều chỉnh giảm, xuống còn quanh mức 48.000 đồng/kg, mức giá 50.000 đồng/kg không còn. Nguồn cung gà Hòa Phát, Dabaco tại trại dân thiếu hụt đẩy giá nhích tăng nhẹ, lên quanh mức 54.000 đồng/kg với giá mua vào nhưng các tiểu thương không muốn bắt hoặc bắt rất ít do tiêu thụ gà tại chợ vẫn rất ảm đạm.

 

Loại gà Giao dịch 02/06/2021 01/06/2021
Gà công nghiệp non
Biểu 3.8-3.9kg
Mua vào 31.000 31.000
Bán ra 30.000-35.000 30.000-35.000
Gà Hòa Phát, Dabaco Mua vào 54.000 53.000
Bán ra 59.000-60.000 58.000-59.000
Gà Japfa Mua vào 48.000 48.000-50.000
Bán ra 53.000-54.000 53.000-55.000

Bảng 16. Bảng giá gà mua vào và bán ra tại chợ đầu mối Hà Vỹ (đồng/kg)

C. THỊ TRƯỜNG BÒ

 

Chủng loại 02/06/2021 01/06/2021
Bò cái già 82.000 82.000
Bò cái tơ 87.000 87.000
Bò thiến – loại nhập về bán luôn sau nửa tháng 88.000-92.000 88.000-92.000
Bò thiến – loại nuôi vỗ béo 84.000-87.000 84.000-87.000
Bò cà – loại nhập về bán luôn sau nửa tháng 94.000-96.000 94.000-96.000
Bò tuột – khu vực Hải Bối (Đông Anh) – bò Úc 216.000 216.000
Bò tuột – công ty bán ra – bò Úc 218.000 218.000
Bò tuột – bò ta 226.000 226.000

Bảng 17. Giá bò hơi và bò tuột tại thị trường miền Bắc (đồng/kg)

 

Chủng loại 02/06/2021 01/06/2021
Bò thiến – loại nhập về bán luôn sau nửa tháng 89.000 89.000
Bò thiến – loại nuôi vỗ béo 87.000 87.000
Bò cà – loại nhập về bán luôn sau nửa tháng. tùy cân
nặng
93.000 93.000
Bò tuột Úc – chợ Phạm Văn Hai (TPHCM) 196.000-200.000 196.000-200.000
 

Bảng 18. Giá bò hơi và bò tuột tại thị trường miền Nam (đồng/kg)